Retail Audit là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp FMCG hiểu rõ thị trường, bắt kịp xu hướng và nhu cầu của khách hàng. Từ đó, thương hiệu có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, giúp tăng doanh số và vượt lên đối thủ. Cùng AIM tìm hiểu kĩ hơn về Retail Audit dưới đây nhé!
Dự báo giá lúa gạo thị trường trong thời gian tới
Việt Nam dù là một trong số ít những quốc gia có thể kiểm soát và thích ứng với dịch bệnh nhanh chóng. Nhưng Giá lúa gạo thị trường nội địa vẫn có sự tăng nhẹ trong năm 2021.
Ở một số nước, kế hoạch sản xuất bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến ảnh hưởng đến nguồn cung gạo toàn cầu. Tuy nhiên, nhờ sự chủ động ứng biến nhanh, sản lượng gạo nội địa và xuất khẩu nước ta vẫn được đảm bảo. Nhưng cũng nhờ đó mà nguồn cầu lúa gạo tăng cao. Việt Nam có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu. Năm 2021, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam được xếp ở nhóm cao nhất trong số các nước xuất khẩu gạo truyền thống.
Với sức ép đại dịch Covid-19 có thể bùng phát trở lại bất cứ lúc nào, nhu cầu tích trữ lương thực dự đoán cũng tăng cao. Điều này góp phần mở ra nhiều cơ hội mới. Khả năng mức giá này có thể được duy trì hoặc có sự tăng trưởng trong năm 2022. Song đây chỉ là hướng phát triển ngắn hạn.
Giá lúa gạo thị trường muốn được nâng cao phải cạnh tranh bằng “giá trị”. Xu thế phát triển bền vững vì thế đã ra đời. Đây là “bước đệm” cho sự phát triển rực rỡ sau này của thị trường lúa gạo ở Việt Nam.
Giá lúa gạo thị trường được dự báo có thể duy trì ở mức giá cao trong năm 2022. Tuy nhiên, giá là “biến phụ thuộc” vào nhiều yếu tố. Vì vậy, nâng cao giá trị bằng xu thế phát triển bền vững là một trong phương hướng tiềm năng nhất. Giá trị chính là tấm giấy thông hành duy nhất giúp Việt Nam nâng tầm vị thế và giá gạo của mình.
Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành lúa gạo đóng vai trò quan trọng đối với nhiều vấn đề như kinh tế, chính trị – xã hội và môi trường. Tỷ lệ sản xuất lúa gạo trên tổng lượng lương thực có hạt là 88.6% và 7.3% tổng giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ hải sản vào năm 2017.
Phát huy và kế thừa truyền thống lúa nước, sản xuất gạo được xem là nguồn thu nhập, nguồn cung lương thực chính của nhiều hộ nông dân. Do đó, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn thường gắn liền với sự phát triển của ngành này.
Ngoài ra, nhờ đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo. Thành tựu này không chỉ đóng góp vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn thúc đẩy xuất khẩu mỗi năm với mức kim ngạch đáng kể. Giá lúa gạo thị trường nhờ đó được tăng cao. Hoạt động này có thể nói đã góp phần không nhỏ vào ngân sách của quốc gia.
Phát triển nông nghiệp bền vững – Xu thế sản xuất lúa gạo ở Việt Nam đến năm 2030
Phát triển bền vững chính là phương hướng phát triển tiềm năng nhất mà Đảng và Nhà nước đã thông qua. Những năm gần đây biến đổi khí hậu là tác nhân gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sản xuất lúa gạo tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long – nơi sản xuất lúa gạo trọng điểm. Để vượt qua thách thức này, Bộ NN&PTNT nhận định rằng ngành lúa gạo cần tiếp tục tái cơ cấu đến năm 2030 nhằm đáp ứng những yêu cầu mới, phát triển cao hơn và bền vững hơn.
Để đáp ứng nhu cầu này, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030”. Theo đó, Việt Nam định hướng tái cơ cấu theo hướng đẩy mạnh giá trị, phát triển bền vững. Ngành lúa gạo cũng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và giá trị cho hạt gạo Việt. Từ đó, hình thành và nâng cao chuỗi giá trị ngành hàng, giúp thích ứng với sự thay đổi khí hậu và nâng cao thu nhập cho người nông dân cũng như lợi ích của người tiêu dùng.
Đến năm 2025, Việt Nam phấn đấu đạt năng suất sản lượng lúa từ 40-41 triệu tấn. Khối lượng xuất khẩu lúa gạo đạt khoảng 5 triệu tấn. Trong đó, gạo thơm và gạo japonica chiếm 40%, gạo nếp 20%, gạo trắng 20%… Tỷ lệ xuất khẩu gạo có thương hiệu ước đạt trên 20%.
III. Quy trình thực hiện Retail Audit cho sản phẩm FMCG
Trong bước này, trade marketers sẽ đo lường số lượng retailer trên thị trường. Điều này đòi hỏi họ phải đi ra thị trường vì nó luôn biến động và thay đổi theo thời gian, nếu không đi ra thì họ sẽ không thể biết được là nó đang tăng lên hay giảm xuống. Từ đó nắm được số lượng cửa tiệm thay đổi ra sao, loại hình hiện có bây giờ như thế nào, có cửa hàng nào mới hay không.
Ví dụ, để đo được số retailer tại thành phố Hà Nội, công ty nghiên cứu thị trường sẽ tiến hành khoanh vùng và chia nhau để đi quét các cửa tiệm bán lẻ để thống kê số lượng hiện có trong khu vực – số lượng cửa tiệm hiện tại là bao nhiêu? Các cửa tiệm nằm ở đâu? Loại hình như thế nào và lợi nhuận ra sao? Sau khi quét và phân tích, chúng ta thống kê được khoảng 1000 điểm bán. Nhưng đó chưa phải là tất cả. Bởi các cửa tiệm thường sẽ có sự chênh lệch về doanh thu, bất kể là lớn hay nhỏ, Vì thế ở bước này, các agency research sẽ xếp hạng số cửa tiệm theo doanh thu và chia làm từng nhóm nhỏ ứng với tiêu chí (doanh thu rất lớn, doanh thu lớn,….).
Vì số lượng cửa hàng quá lớn nên trade marketers cần thu hẹp lại phạm vi nghiên cứu bằng cách chọn ra những cửa hàng có tính đại diện cao cho mỗi nhóm loại hình/ tiêu chí. Số lượng cửa hàng được chọn cho mỗi loại hình cần có tỉ lệ tương đương với thị trường thực tế.
Ví dụ: trong bước đầu tiên, khi thống kê được có 1000 cửa hàng trong khu vực Hà Nội, agency research nhận thấy rằng với nguồn lực của mình có hạn nên rất khó để có thể liên tục thu thập thông tin của tất cả các cửa tiệm ấy. Chính vì thế, với mỗi nhóm cửa tiệm có doanh thu rất lớn, doanh thu lớn, doanh thu trung bình… được chia ở bước 1, bên nghiên cứu thị trường sẽ chọn ra một vài cửa tiệm bất kỳ theo phương pháp bóc mẫu trong nhóm để thu thập thông tin đại diện cho toàn bộ nhóm đó.
Việc sai số dĩ nhiên sẽ có nhưng với sự tính toán kỹ lưỡng về số lượng mẫu thì sai số sẽ không quá đáng kể. Từ đó, chúng ta sẽ chọn được mẫu là 100 cửa hàng trên tổng số 1000 cửa hàng.
Trong bước này, trade marketers sẽ xây dựng bảng khảo sát dựa trên một số tiêu chí, số liệu cần đo lường và tiến hành thu thập dữ liệu tại các cửa hàng được chọn.
Cụ thể, với 100 cửa tiệm được chọn lọc ở bước 2, hàng tháng các nhân viên nghiên cứu thị trường sẽ chia nhau tới từng cửa tiệm để làm 3 việc chính:
Lưu ý, bảng khảo sát có thể thay đổi tùy theo mục tiêu đề ra.
IV. Những chỉ số cần lưu ý trong Retail Audit cho sản phẩm FMCG
Dành hàng giờ ngồi đọc báo cáo, tra cứu số liệu đến toát mồ hôi nhưng lại..chẳng hiểu được bao nhiêu là nỗi lo muôn thuở mà các marketers thường hay gặp phải. Bởi để đọc vị được những con số giữa một rừng data khó nhằn là một điều hết sức khó khăn. Tuy nhiên, chỉ cần lưu ý 5 chỉ số quan trọng dưới đây, việc đọc báo cáo của nhà bán lẻ ngành FMCG sẽ trở nên dễ dàng hơn:
⇒ 2 chỉ số sẽ cho bạn biết lượng hàng hóa mình đã bán trong tháng qua
⇒ Chỉ số share sẽ cho bạn biết mình đang cạnh tranh với đối thủ như thế nào trong ngành hàng, giúp bạn có góc nhìn bao quát về thị trường của mình.
Total Stock = Forward Stock + Reserved Stock
Hai khái niệm forward stock và reserved stock được hình thành vì không gian bán hàng ở các tiệm tạp hóa khá nhỏ, nên retailer khi mua sản phẩm về sẽ trưng bày một ít ngoài quầy, kệ, số còn lại họ sẽ cất trong kho để dự trữ.
Ví dụ dưới đây để bạn nắm 2 khái niệm về độ phủ. Trên thị trường có 10 cửa hàng và sản phẩm của thương hiệu đang được bán tại 4 cửa hàng. Có nghĩa là numeric distribution chiếm 40% so với thị trường. Tại 4 cửa hàng, weighted distribution chiếm 72% so tổng các cửa hàng trên thị trường.
Để hiểu được off-take, bạn nên so sánh nhãn hàng của mình với các nhãn hàng khác dựa trên xu hướng của từng tháng từng quý và bạn sẽ thấy mình đang cao hay thấp so với đối thủ và nhãn hàng của bạn đang tăng hay giảm theo xu hướng của thời gian.
Tìm hiểu thêm về các chỉ số đo lường, giúp marketers đọc vị được những con số và đưa ra quyết định đúng đắn tại: 4 Cách Ứng Dụng Data Analytics Trong Marketing – Phần 1